Thừa kế là một chế định quan trọng trong pháp luật dân sự, và tranh chấp thừa kế rất khó khăn và phức tạp, xuyên suốt lịch sử quá trình lập pháp Việt Nam ta từ khi có Pháp lệnh Thừa kế năm 1990, các BLDS năm 1995, năm 2005 và năm 2015 đều có quy định về thừa kế. Sau đây, hãy cùng ACC tìm hiểu về cách tính thời hiệu khởi kiện về thừa kế quý vị nhé!
Bạn đang xem: Cách Tính Thời Hiệu Khởi Kiện Về Thừa Kế, Thời Hiệu Thừa Kế

Cách tính thời hiệu khởi kiện về thừa kế (Cập nhật 2022)
1. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế theo Bộ luật Dân sự 2015?
Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.
2. Các loại thời hiệu khởi kiện thừa kế theo Bộ luật Dân sự 2015?
Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, có 03 loại thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế:
– Hai là, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế;
– Ba là, thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Cách tính thời hiệu khởi kiện về thừa kế?
Căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành, ngày bắt đầu tính thời hiệu là kể từ thời điểm mở thừa kế.
Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày theo sự xác định của Tòa án tuyên bố.
4. Thời gian không tính thời hiệu thừa kế theo cách tính thời hiệu khởi kiện về thừa kế?
Căn cứ theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015, thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được quy định như sau:
– Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình.
– Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Xem thêm: yunbin là ai
– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:
+ Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;
+ Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.
5. Các trường hợp không áp dụng cách tính thời hiệu khởi kiện về thừa kế?
– Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thỏa thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc;
– Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo luận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thỏa thuận của họ;
– Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung;
– Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo ủy quyền thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.
– Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo theo trường hợp xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;
Xem thêm: bài tập về câu kể ai la gì lớp 2
– Trường hợp không có người đang chiếm hữu tài sản thì di sản thuộc về Nhà nước.
Nếu như vụ án thừa kế mà có thời điểm mở thừa kế xảy ra ở thời điểm BLDS 2015 hiện hành đang có hiệu lực thì việc xác định còn thời hiệu hay không tương đối đơn giản, tuy nhiên sẽ là phức tạp trong việc xác định thời hiệu thừa kế, khi thời điểm mở thừa kế ở trước hoặc sau Pháp lệnh thừa kế, nhưng hiện bây giờ lại có tranh chấp, do pháp luật qua các thời kì có sự quy định khác nhau và có các Nghị quyết hướng dẫn ở các thời kỳ nhất định, sẽ rất khó xác định còn hay hết thời hiệu khởi kiện.
Qua bài viết trên, ACC Group đã gửi tới quý khách hàng một số thông tin cơ bản về cách tính thời hiệu khởi kiện về thừa kế. Cảm ơn quý khách hàng đón đọc và ủng hộ bài viết của chúng tôi.
Bình luận